Các bài thuốc, cây thuốc cổ truyền dân gian được ông cha ta truyền lại từ nhiều đời nay có nhiều công dụng tuyệt vời mà có lẽ chúng ta vẫn chưa hiểu hết. Có những cây thuốc tưởng chừng như không có tác dụng gì nhưng lại mang đến khả năng chữa bệnh thần kỳ. Những cây thuốc này xuất hiện xung quanh chúng ta, vì thế, mỗi người cần tìm hiểu công dụng các loại thuốc này để tạo nên các bài thuốc chữa bệnh hữu hiệu. Sau đây, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu ngay về cây thuốc và bài thuốc từ cây viễn chí có khả năng chữa nhiều bệnh như suy nhược thần kinh rất hiệu quả trong bài viết bên dưới nhé.
Cây viễn chí là cây gì?
Viễn chí còn có tên dây ruột gà, tiểu thảo, nam viễn chí, là rễ hoặc vỏ rễ phơi khô của cây viễn chí lá nhỏ (Polygala tenuifolia Willd.) hoặc cây viễn chí Xêbêri (Polygala siribica L). Viễn chí còn có tên dây ruột gà, tiểu thảo, nam viễn chí, là rễ hoặc vỏ rễ phơi khô của cây viễn chí lá nhỏ (Polygala tenuifolia Willd.) hoặc cây viễn chí Xêbêri (Polygala siribica L). Ở nước ta, có nhiều loài viễn chí đã dùng làm thuốc, nhưng chưa có tài liệu nghiên cứu sâu. Viễn chí có trên thị trường chủ yếu nhập từ Trung Quốc.
Những tác dụng tuyệt vời từ cây viễn chí
Viễn chí chứa nhiều saponin triterpen, nhựa, dầu béo và polygalitol. Vị đắng cay, tính ôn; vào kinh phế, tâm và thận, viễn chí có tác dụng dưỡng tâm, an thần, khứ đàm khai khiếu, tiêu ung thũng. Chữa chứng hồi hộp mất ngủ, tâm thận bất giao, đàm trở tâm khiếu, động kinh, hóa đàm khái thấu, ung nhọt sưng. Liều dùng: 4 – 12g. Sao hoặc tẩm mật ong nướng, sắc, hãm nước uống.
Bộ phận dùng làm thuốc của cây viễn chí
Bộ phận chính của cây được sử dụng làm thuốc là phần rễ. Khi thu hoạch, người ta sẽ lựa chọn những rễ cây mập, to và có thịt dày. Thành phần hóa học: Theo nghiên cứu, trong rễ cây viễn chí có chứa các hoạt chất như dầu béo, polygalitol, Tenuifoliose các loại A, B, D, C, E, F, saponin triterpen, Onjisapomin các loại A, B, C, D,…
Thu hái và sơ chế: Rễ cây viễn chí thường được thu hái vào mùa xuân hoặc vào mùa thu. Sau khi thu hoạch, người ta sẽ loại bỏ các tạp chất, rễ con, rễ khô. Rửa sạch đất rồi tiến hành phơi khô cho đến khi vỏ ngoài nhăn lại, rút bỏ phần lõi gỗ bên trong rồi tiếp tục phơi cho đến khi khô hẳn là được.
Ngoài cách bào chế trên, cây viễn chí còn được bào chế như sau: Đun rễ cây viễn chí trong nước sắc cam thảo, trung bình cứ 5kg viễn chí thì dùng 100g cam thảo. Cứ đun cho đến khi viễn chí hút hết nước trong nồi thì đổ ra cho khô. Rút bỏ ruột gỗ bên trong rồi đem sao vàng.
Tổng hợp những bài thuốc dân gian hay từ cây viễn chí
Bài thuốc trị mất ngủ, suy nhược thần kinh từ cây viễn chí
- Bài 1: đảng sâm 10g, viễn chí 10g, mạch đông 10g, phục linh 10g, đương quy 10g, bạch thược 10g, sinh khương 10g, đại táo 10g, cam thảo 3g, quế tâm 3g. Quế tâm tán bột để riêng. Các vị khác sắc lấy nước, hòa bột quế vào uống. Trị chứng tâm huyết bất túc (do máu không đủ nuôi tim), hay quên, hồi hộp, mất ngủ, nằm mộng nhiều.
- Bài 2: nhân sâm hoặc đẳng sâm 30g, phục linh 30g, thạch xương bồ 20g, viễn chí 20g. Tất cả sấy khô, tán bột làm hoàn hồ. Chia cho 5 – 7 ngày, ngày 1 – 2 lần uống. Thích hợp cho người suy nhược thần kinh, quên lẫn, rối loạn trí nhớ.
Bài thuốc trị ho và viêm phế quản mạn từ cây viễn chí
- Bài 1: viễn chí 8g, cát cánh 6g, cam thảo 6g. Sắc chia uống 3 lần trong ngày. Chữa ho có đờm.
- Bài 2: viễn chí 12g, trần bì 4g, cam thảo 4g. Sắc uống. Chữa viêm phế quản mạn tính, ho có nhiều đờm.
- Trị trẻ em sốt cao co giật: viễn chí 8g, sinh địa 8g, câu đằng 8g, thiên trúc hoàng 8g. Sắc uống.
- Ngoài ra, viễn chí còn chữa mụn nhọt sưng do đờm tắc đọng hoặc sưng vú bằng cách sắc uống, bã đắp chỗ đau. Dây ruột gà còn dùng giải độc do phụ tử, ô đầu.
Những món ăn thuốc từ cây viễn chí kết hợp cùng dây ruột gà
- Bài 1: Viễn chí 10g, toan táo nhân sao 10g, gạo tẻ 50g. Sắc các vị thuốc lấy nước, bỏ bã, cho gạo vào nấu cháo, ăn vào buổi tối trước khi ngủ. Dùng tốt cho người tim đập mạnh, loạn nhịp, quên lẫn, giảm trí nhớ, mất ngủ, ho, nhiều đờm.
- Bài 2: Dây ruột gà tán bột mịn, mỗi lần uống 10g, ngày 2 lần, uống với nước cơm hoặc cháo. Thích hợp cho người suy nhược thần kinh, quên lẫn, giảm trí nhớ, tim đập mạnh, loạn nhịp, mất ngủ.
Kiêng kỵ: Người bệnh không có chứng thực hỏa và người âm hư dương vượng không dùng.